2. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU HOAN NGỘ TAM KHÔNG HỮU SONG LỘC QUÝ KHẢ KỲ Cung Mệnh vô chính diệu đắc Tam Không gặp Lộc Tôn, Hóa Lộc hội hợp tất suốt đời được hưởng giàu sang công danh toại mãn tài lộc dồi dào.
3. MỆNH TRIỆT THÂN TUẦN TU CẦN VÔ HỮU CHÍNH TINH VÃN NIÊN VẠN SỰ HÒAN THÀNH KHẢ ĐÃI Cung mệnh có Triệt án ngữ cung Thân có Tuần án ngữ nếu không có chính tinh tọa thủ tất về già mới được xứng ý toại lòng.
4. MỆNH THÂN TUẦN TRIỆT HOAN ĐẮC VĂN ĐOÀN HỮU THỦ: PHÚ QUÝ DANH TÀI CÁNH PHÁT CHUNG NIÊN Cung mệnh có Tuần án ngữ cung Thân, có Triệt án ngữ được Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Khôi, Việt, Xương Khúc hội hợp nên rất tốt đẹp suốt đời được hưởng giàu sang vinh hiển nếu được thêm Khoa, Quyền, Lộc hội chiếu cung Mệnh thật là toàn mỹ.
5. TAM KHÔNG ĐỘC THỦ PHÚ QUÝ NAN TOÀN Cung Mệnh vọ chính diệu có Tam Không thủ chiếu không gặp Tam Hóa hội hợp thì phú quý khó toàn vẹn.
6. TAM KHÔNG ĐỘC THỦ TAM KỲ GIA HỘI PHÚ QUÝ SONG TOÀN Cung Mệnh vô chính diệu đắc tam Không gặp Khoa, Quyền, Lộc hội hợp tất được hưởng phú quý song toàn.
7. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU ĐẮC TAM KHÔNG PHÚ QUÝ KHẢ KỲ Cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ được Địa Không, Tuần Không, Thiên Không thủ chiếu tất được hưởng phú quý.
8. TUẦN TRIỆT NGỘ THIÊN HÌNH THA HƯƠNG CÁCH LÝ Cung Mệnh Thân có Thiên Hình tọa thủ gặp Tuần, Triệt án ngữ tất phải lìa xa quê hương bản quán.
9. TUẦN TRIỆT CƯ PHỤ MẪU XUẤT NGOẠI PHƯƠNG KHẢ THÀNH DANH Cung Phu Mẫu có tuần, Triệt án ngữ thì sơm xa gia đình xuất ngoại tất thành danh.
10. TUẦN TRIỆT BẤT KHẢ NGỘ LỘC TỒN TƯ CƠ PHÁ HOẠI Cung Mệnh hay Điền, Tài có Lộc Tồn tọa thủ gặp Tuần Triệt án ngữ tất cơ nghiệp có ngày phải ra tro.
11. TRIỆT TUẦN ÁN NGỮ MỆNH ĐIỀN TƯ CƠ CHA MẸ KHÔNG TRIỀN ĐẾN CHO Cung Mệnh hay cung Điền Trạch có Triệt, Tuần thì không được hưởng cơ nghiệp của cha mẹ để lại.
12. CUNG HUYNH ĐỆ TRIỆT TUẦN XUNG CỦNG CHIM ĐẦU ĐÀN BAY BỔNG XA KHƠI Cung huynh Đệ có Tuần, Triệt án ngữ tất anh chị trưởng phải chết.
13. TAM KHÔNG CHIẾU NỘI TÀO CÁT DIỆU, LAI DƯỠNG TINH CÓ ĐẠO CON NUÔI Cung Tử Tức vô chính diệu đắc Tam không thêm Cát Tinh gặp Dưỡng tất có con nuôi.
14. TAM KHÔNG HỘI VĂN XƯƠNG Ư THÊ CUNG THIỀM CUNG TRIẾT QUẾ Cung Phu, Thê vô chính diệu có Văn Xương tọa thủ gặp Tam Không hội hợp tất lấy vợ lấy chồng con nhà danh giá.
15. KHÔNG PHÙNG PHÁ TỬ PHỐI HÀO; VỢ CHỒNG TRẮC TRỞ BA TAO MỚI THÀNH Cung Phu có Phá Quân gặp Không tất phải lấy chồng ba lần mới thành.
16. TRIỆT TUẦN NGỘ MÃ HÀNH THÊ VỊ VỢ BỎ CHỒNG ĐÀO TỴ THA PHƯƠNG Cung Thê có thiên Mã ngộ Tuần, Triệt tất vợ chồng bỏ nhau hoặc phải có độ xa cách nhau.
17. TRIỆT TUẦN XUNG KHẮC CHẲNG SAI THIÊN HƯ BẤT CHÍNH CẢ HAI VỢ CHỒNG Cung Phu Thê có tuần, Triệt án ngữ tất vợ chồng hay xung khắc nếu gặp Thiên Hư thì cả hai đều bất chính.
18. MÃO THÌN NGỘ TRIỆT TÁO ĐƯỜNG: TỴ NGỌ PHÙNG TUYỆT CUNG THƯỜNG ÔN BINH Hạn gặp Triệt án ngữ tại Mão, Thìn thì có sự lôi thôi về bếp núc, cung Tỵ, Ngọ gặp Tuyệt thì bị ô binh quấy phá.
19. PHÚC VO CHÍNH DIỆU TU CẦN KHÔN GTÚ KỴ NGỘ TRIỆT TINH NHI PHÙNG SINH VIỆT KỴ HÌNH VI NHÀN TIỀU TRƯỞNG HỎA KHỐC NHẬP SÂM ĐỒNG THIẾT DỊ THÀNH CHÂN NGHIỆP Cung Phúc Đức vô chính diệu rất kỵ gặp Triệt nhưnh cần được Tuần hoặc Thiên, Địa Không tọa thủ nếu gặp Sinh, Việt, Kỵ, Hình hội hợp nên làm nghề đốn củi hay buôn gỗ, gặp Hỏa, Khốc thời làm thợ đức đồng hoặc buôn kim khí rất phát đạt.
20. PHÚC HỮU CHÍNH TINH KỴ NGỘ TRIỆT TUẦN HOẶC GIA SÁT DIỆU LAI NGỘ LƯU KIẾP CỰ ĐỒNG THỦY NỊCH TỬ OAN PHƯỢNG LƯƠNG HOAN NGỘ CHUNG THÂN DU TỬ HƯ VÔ Cung Phúc Đức có chính Tinh tọa thủ rất kỵ gặp Tuần, Triệt án ngữ hay Sát Tinh xâm phạm nếu gặp Lưu Hà, Kiếp Sát, cự Môn, Thiên Đồng hội hợp tất phải chết đuối nếu gặp Thiên Lương, Phương Các tọa thủ đồng cung tất suốt đời lang thang rày đây mai đó, có tài nhưng không gặp thời chỉ đi làm điều tốt cho người còn mình vẫn cam chịu nghèo khổ.
21. PHÚC TẠI KHẢM CUNG TRIỆT TUẦN TỨ KIẾP ĐỒNG ÂM XÂM NHẬP HỮU HỌC VÔ LƯƠNG YÊU BẦN CHI CÁCH Cung Phúc Đức an tại Tý có thiên Đồng, Thái Am tọa thủ gặp Tuần hay Triệt án ngữ Kiếp Sát và Tử đồng cung là người có học nhưng bất lương nên phải nghèo hàn và yểu tử.
22. PHÚC TỌA DẬU CUNG TAM KHÔNG ĐÀ TRIỆT KIẾP KÌNH LƯU ĐÀO TỌA CŨNG TÁN GIA BẠI SẢN VONG HƯƠNG HỰU PHÙNG TỒN CỰ HÌNH LINH VI NHÂN KHẤT CÁI BÔN HÀNH Cung Phúc đức an tại Dậu có tuần, Triệt, Thiên, Địa, Không, Kiếp, Kình, Lưu, Đào hội hợp tất gia tài của cải phải bán sạch và phải ly tổ bôn ba nơi xứ người nếu gặp Lộc Tồn, cự Môn, Thiên Hình, Linh Tinh hội hợp tất nghèo khổ đến phải đi ăn xin.
23. PHÚC CƯ TỐN, NHƯỢC KIẾN TRIỆT CƯ THAM LIÊM ÂM CỰ NAM BẤT THIỆN NHAN GIA HỘI ĐÀO HỒNG CƠ KỴ KIẾP RIÊU ĐỘC PHỤ CHI NHÂN HẠNH PHÙNG ĐẾ DIỆU DƯƠNG CƠ TƯỚNG MÃ VŨ QUYỀN KHOA TUYỆT NỮ TẤT VINH PHU LỢI NAM TÀI VĂN VÕ XUẤT SỬ DANH BA Cung Phúc Đức an tại Tỵ có Tham, Liêm tọa thủ đồng cung hoặc có Thái Am tọa thủ Cự chiếu gặp Triệt An ngữ, Đào, Hồng, Cơ, Kỵ, Kiếp, Riêu hội hợp tất trong họ đàn ông có người gian ác bất nhân đàn bà thì nham hiểm tham độc nhưng nếu được Tử Vi hoặc Thái Dương hay Thiên Cơ tọa thủ Tướng, Mã, Vũ, Quyền, Khoa, Tuyệt hội hợp tất trong họ đàn bà làm lợi cho chồng cho con đàn ông văn võ song toàn làm nên hiển hách, danh tiếng lừng lẫy.
24. TAM PHƯƠNG XUNG SÁT HẠNH TRIỆT KHẢ BẰNG TỨ CHÍNH GIAO PHÙNG KỴ TUẦN KHÔNG TRỰC ĐỐI Nếu hạn gặp nhiều sao xấu ngoại chiếu, nhưng bán cũng bị Triệt án ngữ thời vô hại nếu bạn gặp nhiều sao tốt hội chiếu rất kỵ gặp Tuần án ngữ tại bản cung ví như thế sẽ cản hết sự tốt đẹp.
25. TRIỆT ĐÁO KIM CUNG TUẦN LÂM HỎA ĐỊA BẤT KỴ SÁT TINH BẠI DIỆU TAI ƯƠNG SỞ TÁC Triệt án ngữ tai Thân, Dậu,Tuần án ngữ tại Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi nếu gặp Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Hóa Kỷ, Kiếp Sát, Song Hao, Tang Hổ, Khốc, Hư thì vô ngại vi Tuần, Triệt ở đây có đủ khả năng áp đảo nhưng sao kể trên.
26. SÁT TINH BẠI DIỆU TUẦN TRIỆT CƯ LAI BẤT CẬP A HÀNH NAN PHUNG TAI ÁCH VẬN LAI Hạn có tuần, Triệt An ngữ nếu gặp Kình, đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp hay Khốc, Hư, Tang, Hổ, Song Hao hội hợp tất những Sát Tinh, Bại Tính kia không thể tác hại được nnên chẳng lo gì tai họa xảy đến.
27. THÂN TAI DI CUNG, TRIỆT TUẦN HÃM NHẬP VĂN TUẾ HỒI HƯƠNG PHƯƠNG TÚC CÁT; KIÊM KIẾN SÁT TÌNH SỰ NGHIỆP VIÊN THÀNH Ư NGOẠI SỨ Cung Thân cư thiên Di gặp Tuần, Triệt án ngữ khi già nên về nơi quê hương bảo quản sẽ gặp nhiều may mắn nếu có nhiều Sát Tinh hội hợp, ngược lại sẽ lập được sự nghiệp nơi sứ người.
28. THÂN CƯ THÊ VỊ TUẦN TRIỆT LAI SÂM THIẾU NIÊN AI LỆ NÃI THẤT TÌNH; GIA LÂM CÁT TÚ LƯƠNG DUYÊN MÃN KIẾP DỮ PHỤ NHÂN Cung Thân cu Phu Thê gặp Tuần, Triệt án ngữ tất tuổi trẻ đã phải đau đớn vì tình hoặc sát vợ hay sát chồng nếu được nhiều Cát tinh hội hợp về già nên tìm người cùng hòan cảnh ngang trái như mình mà kết duyên thời hợp.
29. THÂN CƯ QUAN LỘC NHƯỢC KIẾN TRIỆT TUẦN KIẾP KỴ NAM NHÂN PHONG VÂN VỊ TẾ HỰU PHÙNG CÁT DIỆU VŨ LỘ THỪA ÂN KHẢ ĐÃI TRUNG TUẦN DI HẬU Cung Thân cư quan Lộc gặp tuần, Triệt án ngữ Kiếp, Kỵ hội hợp tất suốt đời lận đận không gặp thời nếu được nhiều Cát Tinh hôi hợp thì ngoài 40 tuổi mới gặp may hưởng ơn mưa móc.
30. THÂN TẠI QUAN GIA CÁT DIỆU TRIỆT TUẦN NỮ MỆNH NAN BẢO THÂN DANH GIA KIẾN BẠCH. TANG CÔ THÂN TRÍCH ẢNH NGHI GIA VĂN TUẾ TẤT THÀNH Cung Thân cư Quan Lộc gặp Tuần, Triệt án ngữ, Sát Tinh hội hợp đàn bà có cáh này tuổi trẻ phải lận đận, nghèo túng và không giữ được tòan danh tiết nên lấy chồng sớm tất phải góa và cô đơn về già mới được may mắn yên ổn.
31. THÂN CƯ THÚC ĐỨC VÔ HỮU CHÍNH TINH TỐI KỴ KIẾP KINH TRIỆT SÁT CƯ SÂM; HOAN NGÔ ĐÀ KHÔNG THỊ VỊ CỨU CÁNH CHI TINH Cung Thân cư Phúc Đức vô chính diệu lại gặp Kiếp, Kình, Triệt, Kiếp Sát nên rất xấu xa mờ ám nhưng nếu gặp Đà La túc Đà La độc thủ hoặc gặp Tuần án ngữ lại hay, vì Tuần bao vây ngàn chặn những sao xấu ở ngoài chiếu vào ngược lại Triết cát đứt gián đoạn cả ngoài lẫn trong nên bán cung có sao tốt cũng bị Triệt lần giảm mất uy lực.
Có 3 cách hóa giải Tuần Triệt dựa trên nguyên lý hình thành của nó:
a. Động cung xung chiếu.
Sao tốt gặp Tuần Triệt là đáng được thuận lợi, tự do mà lại bị kìm hãm, vô hiệu hóa, nên xấu.
Vậy dùng cách động cung xung chiếu, đó là phá cửa nhà tù mà ra. Dùng cây gỗ lớn tông thẳng vào cửa mà phá xích. Dùng quân tinh nhuệ, lính đánh thuê tập kích phá tung tường bao, giải thoát tù nhân, thả hổ về rừng.
Với Tuần là kích tung lên cho mất cái trì trệ, chậm chạp. Đó là làm con đường xuyên qua vùng đất lạc hậu để nó phát triển đi lên. Con đường càng đâm thẳng vào vùng đất đó, càng đi xuyên qua vùng đất đó càng lợi, nên động cung xung chiếu là đắc cách.
b. Chủ động tạo sự ngăn cách.
Cách này tạo ra cái giống Tuần Triệt để giảm tác dụng của nó.
Vì Tuần Triệt là vùng đất có qui chế đặc biệt, là chỗ xa xôi, là nơi ngăn cách, nên đi xa là một cách tạo hiệu ứng tương tự. Đi đến vùng đất lạ, đi xa hẳn nơi sinh là cách giải rất tốt.
Hoặc chủ động tạo ra sự riêng biệt, tự tách riêng ra. Tự áp đặt cho mình qui chế đặc biệt, không cần cái ngoại lực nào nữa. Đó là khi ở cùng nhà mà tách hộ ăn riêng, làm cùng chỗ mà chia tách riêng các bộ phận. Để Tuần Triệt ứng vào ngăn cách, chia lìa.
c. Dùng sao Tử vi
Đây là một cách giải hết sức hữu hiệu, rất đặc biệt.
Vua có thể ra lệnh biến vùng đất xa xôi nào đó thành thị xã, thành phố, xóa cái lạc hậu chậm tiến đi.
Vua có thể can thiệp để ân xá, giảm án cho tù nhân nên Tử vi có thể giải cái hung của Tuần Triệt.
Đây là một kết quả cực kỳ quan trọng trong ứng dụng. Tử vi ở đâu, nếu dụng được cung đó thì sẽ làm Tuần Triệt nhẹ đi nhiều. Hạn đến Tử vi sẽ xảy ra hiệu ứng bung Tuần Triệt ở cung bị cùm khóa, như vua lên ngôi đại xá thiên hạ, nhà tù mở cửa giải thoát.
Mệnh Thân có Tử vi thì Tuần Triệt tại đâu cũng nhẹ đi nhiều rồi, tức tự mình có quyền tha giết, bắt bớ, nên không sợ Tuần Triệt. Hạn đến Mệnh hoặc xung Mệnh thì sự bung vỡ rất rõ.
Mệnh Thân bị Tuần Triệt, trong các cung xung chiếu, tam hợp chiếu có Tử vi mà dụng được cung đó là coi như đã được giải nhiều rồi. Điều này rất ứng nghiệm, có giá trị cao trong giải đoán.
Tử vi là vua nên dù bị Tuần Triệt đóng tại bản cung vẫn có tác dụng. Thường chỉ ứng là có giám sát chặt chẽ, có xa cách như di chuyển, thay đổi, không bị trì trệ quá đáng, không thể bị vô hiệu hóa.
Tử vi nắm quyền tha giết, Tuần Triệt phải ở trong tay nó. Động cung có Tử vi có thể làm nhẹ Tuần Triệt.
Có gia đình bố mẹ già con cái đùn đẩy không ai muốn phục vụ. Một người con dù vai thấp nhưng đón về nuôi. Người đó Mệnh bị Triệt, có Tử vi ở cung Phụ mẫu, vậy là đã vô tình rước vua vào nhà để giải Triệt. Cuộc sống từ đó liên tục phát tài, có may phúc rất khó hiểu.
Một ví dụ khác là như nàng Kiều bị cùm khóa nơi đất thấp, gặp Từ Hải là phá tung xiềng xích, trở nên khác hẳn.
Thuyền quyên ví biết anh hùng
Ra tay tháo cũi sổ lồng như chơi!
Câu trên thực ra là của Sở Khanh hót để khoe khoang với Kiều, nhưng nó lại ứng việc Từ Hải là Tử vi dễ dàng giải thoát Kiều khỏi lầu xanh. Khi Từ Hải chết rồi thì Kiều rơi trở lại đất thấp…
Lưu lại Thư gửi mẹ viết ngày 26/09/2002 khi đang ở BKK, Thailand.
Cứ nghĩ mẹ chưa già
Vì con vô tư quá
Tại mẹ cứ chiều con
Như ngày nào bé dại.
Nhưng hôm nay
Mẹ đã ngoài bảy mươi,
Tóc đã chuyển màu,
Mẹ nhọc nhằn,
Cơm khó nuốt,
Ngủ khó yên.
Con chợt tỉnh,
Mẹ đã già,
Sức đã yếu.
Nhưng mẹ vẫn như ngày nào,
Yêu thương con như còn bé!
***
Thế là lỗi tại con
Không biết gì – chữ hiếu
Tội thật lớn tày trời
Đành xin mẹ thứ tha.
Mẹ bảo không sao đâu!
Con cứ ngoan là được
Đừng nhớ nhung nghĩ ngợi
Thế là mẹ yên lòng.
Mẹ ơi, con chẳng ngoan
Còn nhiều điều sai lắm
Mẹ ở nhà chẳng biết
Tự mình con hiểu thôi.
Chẳng phải tại con bận
Chẳng phải lỗi tại ai
Mà do không rèn luyện
Nên sai sót rất nhiều.
Vậy nên cứ vô tâm
Trượt hoài mà chẳng biết
Hôm nay con sực tỉnh
Lại xin mẹ thứ tha!
Ngày mai con xin hứa
Tu tỉnh rèn luyện nhiều
Luôn luôn nhớ mẹ cha
Để vơi dần tội lỗi.
Ngày mai con phấn đấu
Nhưng hỏi để làm gì
Nếu như không có mẹ
Là chỗ dựa cho con.
***
Mẹ nhớ ăn uống đều
Uống thật nhiều thuốc bắc
Để giữ gìn sức khỏe
An dưỡng cho tuổi già.
Mẹ phải được ngủ yên
Trong căn phòng tĩnh lặng
Cửa sổ cao thoáng mát
Gió thoang thoảng đìu hiu.
Mẹ đừng suy nghĩ nhiều
Buồn phiền mẹ bỏ qua
Để tinh thần thư thái
Sau này lên thiên đàng
Mẹ đừng làm việc nhiều
Mẹ lại ốm mất thôi
Mẹ đừng tiêc việc nhiều
Tham làm không được đâu.
Mẹ đừng nói chuyện nhiều
Cũng sinh ra mệt mỏi
Con cháu về đông quá
Nhớ để mẹ được yên.
Mẹ đừng đọc kinh nhiều
Có thể gây ra mệt
Niệm Phật còn tốt hơn
Nhất là khi thanh thản.
***
Mẹ ơi, mẹ xứng đáng
Là đức Phật của con
Từ bi hỉ xả có
Chẳng ai bằng mẹ đâu.
Hôm nay con biết nghĩ
Thì mẹ đã già rồi
Ở xa con lười lắm
Chẳng chăm mẹ được đâu.
Nên đành viết thư vậy
Mong mẹ khỏe an nhàn
Sớm chiều câu kinh Phật
Là con cháu được vui.
END
Cứ nghĩ mẹ chưa già
Vì con vô tư quá
Tại mẹ cứ chiều con
Như ngày nào bé dại.
Nhưng hôm nay
Mẹ đã ngoài bảy mươi,
Tóc đã chuyển màu,
Mẹ nhọc nhằn,
Cơm khó nuốt,
Ngủ khó yên.
Con chợt tỉnh,
Mẹ đã già,
Sức đã yếu.
Nhưng mẹ vẫn như ngày nào,
Yêu thương con như còn bé!
***
Thế là lỗi tại con
Không biết gì – chữ hiếu
Tội thật lớn tày trời
Đành xin mẹ thứ tha.
Mẹ bảo không sao đâu!
Con cứ ngoan là được
Đừng nhớ nhung nghĩ ngợi
Thế là mẹ yên lòng.
Mẹ ơi, con chẳng ngoan
Còn nhiều điều sai lắm
Mẹ ở nhà chẳng biết
Tự mình con hiểu thôi.
Chẳng phải tại con bận
Chẳng phải lỗi tại ai
Mà do không rèn luyện
Nên sai sót rất nhiều.
Vậy nên cứ vô tâm
Trượt hoài mà chẳng biết
Hôm nay con sực tỉnh
Lại xin mẹ thứ tha!
Ngày mai con xin hứa
Tu tỉnh rèn luyện nhiều
Luôn luôn nhớ mẹ cha
Để vơi dần tội lỗi.
Ngày mai con phấn đấu
Nhưng hỏi để làm gì
Nếu như không có mẹ
Là chỗ dựa cho con.
***
Mẹ ơi, mẹ xứng đáng
Là đức Phật của con
Từ bi hỉ xả có
Chẳng ai bằng mẹ đâu.
Hôm nay con biết nghĩ
Thì mẹ đã già rồi
Ở xa con lười lắm
Chẳng chăm mẹ được đâu.
Nên đành viết thư vậy
Mong mẹ khỏe an nhàn
Sớm chiều câu kinh Phật
Là con cháu được vui.
2003 in Bangkok, Thailand.
Vẫn biết cuộc đời là bể dâu
Ung dung vui sống chẳng lo âu
Qua bao gian khó tâm luôn tĩnh
U ám trôi như nước qua cầu
Anh dũng hiên ngang ngẩng cao đầu
Nhân từ đức độ sống vì nhau
Gian nan thử thách không lùi bước
Vàng dẫu lửa thiêu chẳng phai màu
In dấu trong tim buổi ban đầu
Nghĩa tình sâu nặng mãi dài lâu
Hoan lộ vững vàng chân bước tới
@o ước mai ngày gặp lại nhau.
Đoàn Bá Tước, 2007
Tây Phương gió nhẹ bồng lai cảnh,
Đón rước Cha con khỏi biển đau.
Trời nam xa cách con mong đợi,
Phương bắc cuồng phong Cha bỏ đi.
Đời cha truân chuyên chẳng hề thối chí,
Vượt thác ghềnh hướng tới hiển vinh.
Hành y, cúng Phật giúp người.
Hiểm nguy cha chịu, bình an dân nhờ.
…
3/2003.
Đêm pháo hoa
trên bầu trời
thành phố trẻ.
Ninh Bình
đang lên,
lung linh,
tỏa sáng,
đa sắc màu!
Ngày mai đi xa,
Bao la nỗi niềm.
2007.
Chung một Con đường
Chung một Niềm tin
Chung một Sức mạnh
Chung một Thành công
Riêng một Gia đình
Riêng một Ước mơ
Riêng một Tình yêu
Riêng một Hạnh phúc.
19/03/2008.
Trời cao
Chim hót
Lao xao
Xào xạc
Bất chợt
Tối sầm
Sấm chớp
Thiên tai
Ai chịu?
Dân lành
Thất bát,
Trẻ con
Ra đường
Bắt cá
Mò cua.
Thua!
Lỗ!
Thiệt
Thòi,
Ừh,
Có vậy!
Sáng dậy
Chiều buông
Mang về
Nặng trĩu
Con đường
Bụi bặm
Trở trăn
và
Lăn tăn
và
Băn khoăn.
19/3/2008
Đào mai khoe sắc rộn ràng,
Sắc xuân nắng nhẹ gió vàng thảnh thơi.
Sapa đẹp lắm người ơi,
Đầu năm ghi nhớ về chơi mai đào.
5 tết âm lịch 2007